Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Nhật phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, hiệp hội các nhà khoa học và kỹ sư Nhật Bản (JUSE, Japanese Union Of Scientists and Engineers) đã quyết định chọn và ứng dụng các công cụ thống kê trong phương pháp quản lý chất lượng cho mọi tầng lớp cán bộ Nhật. Từ đó việc áp dụng chúng ngày càng rộng rãi và phổ biến trên khắp thế giới, đặc biệt là ở Châu Âu và được gọi tắt là Seven Tools(7 công cụ quản lý chất lượng).


7 CÔNG CỤ QC



 
I. SỰ RA ĐỜI CỦA 7 CÔNG CỤ QC
 
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Nhật phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, hiệp hội các nhà khoa học và kỹ sư Nhật Bản (JUSE, Japanese Union Of Scientists and Engineers) đã quyết định chọn và ứng dụng các công cụ thống kê trong phương pháp quản lý chất lượng cho mọi tầng lớp cán bộ Nhật.
 
Từ đó việc áp dụng chúng ngày càng rộng rãi và phổ biến trên khắp thế giới, đặc biệt là ở Châu Âu và được gọi tắt là Seven Tools(7 công cụ quản lý chất lượng).
 
Có thể khẳng định rằng, việc cải tiến chất lượng sẽ không có hiệu quả và thành công như mong muốn nếu chúng ta không áp dụng các công cụ thống kê.Tuy nhiên, công cụ thống kê có tới hàng trăm công cụ thì việc áp dụng công cụ nào là phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của chính doanh nghiệp lại là mối quan tâm cũng như sự lựa chọn đúng đắn của mỗi doanh nghiêp.
 
Qua sự chia sẻ của các chuyên gia Nhật Bản giàu kinh nghiệm trong ngành tư vấn hỗ trợ, chúng tôi nhận thấy rằng: chỉ cần áp dụng 7 công cụ thống kê sau cũng có thể giải quyết được hầu hết những vấn đề quản lý chất lượng thường gặp trong hoạt động sản xuất cũng như dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp. Các công cụ đó bao gồm:
 
• Phiếu kiểm soát (Check sheets)
• Biểu đồ (Charts.)
• Biểu đồ nhân quả (Cause & Effect Diagram)
• Biểu đồ Pareto (Pareto chart)
• Biểu đồ mật độ phân bố (Histogram)
• Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram)
• Biểu đồ kiểm soát (Control Chart)
 

Trong 7 công cụ thống kê chỉ duy nhất Biểu đồ nhân quả (Cause & Effect Diagram) là do ngài Ishikawa sáng chế vào thập niên 50. Phiếu kiểm soát (check sheets) được áp dụng từ chiến tranh thế giới thứ 2. Biểu đồ Pareto và Biểu đồ kiểm soát (Control Chart) thì từ đầu thế kỷ 20, còn lại những công cụ khác thì không ai biết đã có từ khi nào, họ chỉ tập hợp lại nghiên cứu và áp dụng chúng.


II. NỘI DUNG CÁC CÔNG CỤ
 
1. Phiếu kiểm soát (check sheets)
 
1.1 Khái niệm
 
Phiếu kiểm tra là một phương tiện để lưu trữ dữ liệu, có thể là hồ sơ dữ liệu của các hoạt động trong quá khứ, cũng có thể là phương tiện theo dõi cho phép bạn thấy được xu hướng hoặc hình mẫu một cách khách quan và đầy đủ. Đây là một dạng lưu trữ đơn giản một số phương pháp thống kê dữ liệu cần thiết để xác định thứ tự ưu tiên của sự kiện, và công việc hàng ngày của mỗi doanh nghiệp.

Phiếu kiểm soát thường được sử dụng để:
- Kiểm tra sự phân bố số liệu của một chỉ tiêu của quá trình sản xuất
- Kiểm tra các dạng khuyết tật của mỗi sản phẩm
- Kiểm tra vị trí các khuyết tật
- Kiểm tra các nguồn gốc gây ra khuyết tật của sản phẩm
- Kiểm tra xác nhận công việc
 
Thường thì, Phiếu kiểm tra sẽ theo dõi sự kiện theo thời gian nhưng cũng có thể dùng để theo dõi số lượng sự kiện theo vị trí. Sau đó, dữ liệu này có thể được sử dụng làm đầu vào của Biểu đồ tập trung, Biểu đồ Pareto… Ví dụ về các vấn đề cần theo dõi có thể là: số lần sai hỏng trong một tháng, cuộc gọi bảo dưỡng sửa chữa /tuần, rác thải nguy hại thu được/giờ làm việc, v.v…
 
1.2 Các dạng phiếu kiểm tra
 
1.2.1 Dạng mục đích
 
* Để kiểm soát công việc tại xưởng
* Để kiểm tra
* Để quản đốc kiểm soát và điều hành
* Để phân tích
 
1.2.3 Dạng nội dung
 
* Dạng biểu đồ phân bố tần số (đánh dấu giá trị phân nhóm)
* Kiểm tra các mục yêu cầu
* Kết hợp với biểu đồ nhân quả
* Kết hợp với hình vẽ hoặc ảnh
* Kiểm tra hoặc đánh dấu theo thời gian
* Tận dụng các phần hoặc sản phẩm bị lỗi theo dạng hoặc theo nguyên nhân
 
1.3 Các bước thiết kế phiếu kiểm tra
 
Bước 1: Lựa chọn thông số hoặc dữ liệu cụ thể cần thu thập
Bước 2: Xác định thời gian thu thập( ngày, tuần, ca, quý…)
Bước 3: Xây dựng biểu mẫu phù hợp ( có thể bao gồm thông tin địa điểm thu thập, người thực hiện, lý do hoặc nhận xét đặc biệt, sử dụng tiêu đề có tính giải thích, thể hiện đơn vị đo trong phiếu kiểm tra,…)
Bước 4: Kiểm tra mẫu phiếu kiểm tra và thay đổi ( nếu cần ).
 
 
2. Biểu đồ (Charts)
 
Biểu đồ là hình vẽ thể hiện mối tương quan giữa các số liệu hoặc các đại lượng.
Biểu đồ dùng để trực quan hóa dữ liệu để có thể dễ dàng nắm bắt vấn đề bằng mắt thường.


Có rất nhiều dạng biểu đồ: Biểu đồ đường, biểu đồ cột và đường, biểu đồ hình bánh, biểu đồ dạng thanh, biểu đồ Gantt chart, biểu đồ mạng nhện.










3. Biểu đồ nhân quả (Cause & Effect Diagram)
 
3.1 Khái niệm
 
Biểu đồ nhân quả đơn giản chỉ là một danh sách liệt kê những nguyên nhân có thể có dẫn đến kết quả. Công cụ này đã được xây dựng vào năm 1953 tại Trường Đại học Tokyo do giáo sư Kaoru Ishikawa chủ trì. Ông đã dùng biểu đồ này giải thích cho các kỹ sư tại nhà máy thép Kawasaki về các yếu tố khác nhau được sắp xếp và thể hiện sự liên kết với nhau. Do vậy, biểu đồ nhân quả còn gọi là biểu đồ Ishikawa hay biểu đồ xương cá.
 



 
Mục đích:

Là một phương pháp nhằm tìm ra nguyên nhân của một vấn đề, từ đó thực hiện hành động khắc phục để đảm bảo chất lượng. Đây là công cụ được dùng nhiều nhất trong việc tìm kiếm những nguyên nhân, khuyết tật trong quá trình sản xuất.

 
Công cụ này dùng để nghiên cứu, phòng ngừa những mối nguy tiềm ẩn gây nên việc hoạt động kém chất lượng có liên quan tới một hiện tượng nào đó, như phế phẩm, đặc trưng chất lượng, đồng thời giúp ta nắm được toàn cảnh mối quan hệ một cách có hệ thống. Người ta còn gọi biểu đồ này là biểu đồ xương cá, biểu đồ Ishikawa, hay tiếng Nhật là Tokuzei Yoin – biểu đồ đặc tính…
 
Đặc trưng của biểu đồ này là giúp chúng ta lên danh sách và xếp loại những nguyên nhân tiềm ẩn chứ không cho ta phương pháp loại trừ nó.
 
3.2 Các bước xây dựng
 
Bước 1: Xác định vấn đề cần phân tích. Viết vấn đề lựa chọn tại vị trí đầu cá.Vẽ mũi tên lớn (Xương sống).
 
Bước 2: Sử dụng phương pháp Brainstorming thảo luận nhóm để đưa ra các nguyên nhân có thể gây ra vấn đề. Sử dụng phương pháp 5Why để đặt câu hỏi và phân tích sâu vấn đề.
Tập hợp các nguyên nhân theo nhóm và xác định xương của biểu đồ.
 
Bước 3: Xem xét lại biểu đồ trước khi hoàn thiện, loại bỏ những nguyên nhân không áp dụng. Braistorm để có them các ý tưởng mở rộng cho các nhánh con của xương cá.

4. Biểu đồ Pareto (Pareto Analysis)
 
4.1 Khái niệm 
 
Biểu đồ Pareto (Pareto Analysis) là một biểu đồ hình cột được sử dụng để phân loại các nguyên nhân/nhân tố ảnh hưởng có tính đến tầm quan trọng của chúng đối với sản phẩm. Sử dụng biểu đồ này giúp cho nhà quản lý biết được những nguyên nhân cần phải tập trung xử lý . Lưu ý là cần sử dụng biểu đồ Pareto để phân tích nguyên nhân và chi phí do các nguyên nhân đó gây ra.
 
Mục đích:

Bóc tách những nguyên nhân quan trọng nhất ra khỏi những nguyên nhân vụn vặt của một vấn đề. Đồng thời, nhận biết và xác định ưu tiên cho các vấn đề quan trọng nhất.Ngoài ra biểu đồ Pareto còn dùng để đánh giá hiệu quả cải tiến.


 
Áp dụng khi: Phân tích dữ liệu liên quan đến vấn đề quyết định yếu tố nào quan trọng nhất ảnh hưởng đến vấn đề đó.
• Biểu đồ Pareto thể hiện số lượng và tỷ lệ % sai lỗi trong gia công cơ khí.
Phân tích pareto cũng rất quan trọng trong quá trình cải tiến. Do đó, việc thực hiện cải tiến cần được sử dụng với nhiều công cụ thống kê.
Trong quản lý chất lượng, cũng thường nhận thấy rằng:
• 80% thiệt hại về chất lượng do 20% nguyên nhân gây nên.
• 20% nguyên nhân gây nên 80% lần xảy ra tình trạng không có chất lượng.
 
4.2 Các bước xây dựng
 
1. Xác định nghiên cứu vấn đề gì và cách thu thập dữ liệ:
Xác định vấn đề cần nghiên cứu ( các hạng mục khuyết tật, sai hỏng, tổn thất, tần suất xuất hiện rủi ro…)
Xác định những dữ liệu cần để phân loại chúng ( dạng khuyết tật,vị trĩ, quá trình, thiết bị, công nhân, phương pháp).
Xác định phương pháp thu thập dữ liệu và thời gian thu thập dữ liệu( ngày, tuần, tháng, quý, năm…).
 
2. Lập phiếu kiểm tra liệt kê theo các hạng mục
Nên dựa vào các phiếu có sẵn
Nếu không có sẵn phiếu, phải xây dựng các phiếu mới theo các hạng mục ( chỉ tiêu ) thực tế.
 
3. Điền số liệu vào bảng dữ liệu và tính toán.
Tính tổng số của từng hạng mục, tổng số tích lũy, phần trăm tổng thể và phần trăm tích lũy.
 
4. Lập bảng số liệu vẽ biểu đồ Pareto:
Đưa các số liệu xếp theo thứ tự giảm dần của hạng mục từ trên xuống dưới.
Nếu có nhóm các dạng khác thì đặt cuối cùng.
 
5. Vẽ trục tung và trục hoành
Trục tung
Chia trục tung bên trái từ 0 đến tổng số tất cả các chỉ tiêu ( tổng số tích lũy)
Chia trục tung bên phải từ 0% đến 100%
Trục hoành: Được chia thành các khoảng theo số các hạng mục đã được phân loại.
 
6. Xây dựng biểu đồ cột
Vẽ các chỉ tiêu theo dạng cột theo số liệu của bảng đã lập, thứ tự từ trái qua phải liền kề nhau.
 
7. Vẽ đường tích lũy ( đường cong Pareto) 
Vẽ đường chéo ngang qua cột thứ nhất, xuất phát từ điểm mút dưới bên trái hướng đến điểm mút trên bên phải của cột này.
Đánh dấu các giá trị tích lũy ở phía trên bên phải khoảng cách của mỗi một cột hạng mục, nối các điểm bằng một đường thẳng.
 
8. Viết các thông tin liên quan cần thiết cho biểu đồ Pareto.
 
9. Phân tích biểu đồ Pareto:
Những cột cao hơn tương ứng với đoạn đường cong có tần xuất tích lũy tang nhanh nhất, thể hiện sai hỏng xảy ra nhiều nhất, cần được ưu tiên giải quyết.
Những cột thấp hơn tương ứng với đoạn đường cong có tần xuất tích lũy tang ít hơn thể hiện cho những sai hỏng ít quan trọng hơn, xảy ra ít hơn.

 
5. Biểu đồ mật độ phân bố (Histogram)
 
5.1 Khái niệm
 
Biểu đồ mật độ phân bố là một dạng biểu đồ cột đơn giản. Nó tổng hợp các điểm dữ liệu để thể hiện tần suất của sự việc.


 

 

Mục đích:
Sử dụng để theo dõi sự phân bố của các thông số của sản phẩm/quá trình. Từ đó đánh giá được năng lực của quá trình đó (Quá trình có đáp ứng được yêu cầu sản xuất sản phẩm hay không?). Là biểu đồ cột thể hiện tần số xuất hiện của vấn đề (thu thập qua phiếu kiểm tra).

 
Áp dụng:
Phòng ngừa trước khi vấn đề có thể xảy ra.

 
5.2 Các bước xây dựng
1. Thu thập giá trị số liệu
2. Xác định số liệu lớn nhất và nhỏ nhất
3. Xác định độ rộng của sự phân bố
4. Xác định số lớp ( số cột )
5. Xác định độ rộng của từng lớp
6. Lập bảng tần xuất
7. Xác định giá trị trung bình của sự phân bố
8. Vẽ biểu đồ và điền các thông tin ( giới hạn trên, dưới, giá trị trung bình )

 
6. Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram)
 
6.1 Khái niệm
 
Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram) đó là sự biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị trong đó các giá trị quan sát được của một biến được vẽ thành từng điểm so với các giá trị của biến kia mà không nối các điểm đó lại với nhau bằng đường nối. Biểu đồ phân tán chỉ ra mối quan hệ giữa 2 nhân tố.
 

 
Mục đích:
Để giải quyết các vấn đề và xác định điều kiện tối ưu bằng cách phân tích định lượng mối quan hệ nhân quả giữa các biến số của 2 nhân tố này.
Dựa vào việc phân tích biểu đồ có thể thấy được nhân tố này phụ thuộc như thế nào vào một nhân tố khác và mức độ phụ thuộc giữa chúng.
 
6.2 Các bước xây dựng
 
Bước 1:  Thu thập dữ liệu
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp cho trục tung và trục hoành sao cho cả 2 dài gần bằng    nhau
Bước 3: Vẽ sơ đồ dữ liệu vào giấy, trong trường hợp có sử dụng trùng nhau giữa hai hệ thống dữ liệu ta có thể sử dụng một trong các cách.
Bước 4: Điền tất cả các thông tin cần thiết vào biểu đồ
Bước 5: Đọc biểu đồ

7. Biểu đồ kiểm soát (Control Chart)
 
Là một biểu đồ với các đường giới hạn đã được tính toán bằng phương pháp thống kê được sử dụng nhằm mục đích theo dõi sự biến động của các thông số về đặc tính chất lượng của sản phẩm, theo dõi những thay đổi của quy trình để kiểm soát tất cả các dấu hiệu bất thường xảy ra khi có dấu hiệu đi lên hoặc đi xuống của biểu đồ.



 
 
Mục đích: Phát hiện tình huống bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất.
 
 
 
 
 

QUẢN LÝ SẢN XUẤT THEO LEAN QUẢN LÝ SẢN XUẤT THEO LEAN

          Lean Manufacturing, còn gọi là Lean Production, là một hệ thống các công cụ và phương pháp nhằm liên tục loại bỏ...

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC BẰNG KPI ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC BẰNG KPI

          Thông thường mỗi chức danh sẽ có bản mô tả công việc hoặc kế hoạch làm việc hàng tháng. Nhà quản lý sẽ áp...

BẢO TRÌ NĂNG SUẤT TOÀN DIỆN – TPM BẢO TRÌ NĂNG SUẤT TOÀN DIỆN – TPM

           TPM viết tắt của Total Productive Maintenaince tạm gọi là Bảo trì Năng suất toàn diện. Việc thực hiện TPM là...