
1. TPM là gì?
TPM là chữ viết tắt tiếng Anh của Total Productive Maintenance, tiếng Việt gọi là duy trì hiệu suất thiết bị tổng thể. Mỗi từ tiếng Anh này thể hiện ý nghĩa như sau:

Chắc hẳn mọi người vẫn còn nhớ sự kiện viên phi công của Nga lái chiếc Mig 25 đáp xuống thành phố Haikodate vùng Hokkaido xin tị nạn. Máy bay này có tốc độ rất nhanh, gần 3 mach(tốc độ âm thanh), xuất hiện lần đầu trong chiến tranh Trung Đông.

Sứ mệnh là một phát biểu có giá trị lâu dài về mục đích. Nó phân biệt doanh nghiệp này với những doanh nghiệp khác. Có thể gọi là phát biểu của một doanh nghiệp về triết lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh doanh, những sự tin tưởng của công ty. Là bước đầu tiên của quản trị chiến lược.
Tất cả những điều đó xác định khu vực kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là loại sản phẩm, dịch vụ cơ bản, những nhóm khách hàng cơ bản, nhu cầu thị trường, lĩnh vực kỹ thuật hoặc là sự phối hợp những lĩnh vực này. Theo PETER DRUKER cho rằng việc đặt câu hỏi “ công việc kinh doanh của chúng ta là gì?” đồng nghĩa với câu hỏi ‘’sứ mạng (nhiệm vụ) của chúng ta là gì?”.

Không còn phải tranh cãi về việc thế giới đang rơi vào suy thoái nữa. Câu hỏi duy nhất hiện nay là suy thoái sẽ kéo dài bao lâu và mức độ nghiêm trọng như thế nào: theo kiểu những năm 1930 hay những năm 1970? Nhưng kinh doanh tồi tệ không có nghĩa là nó sẽ bị dừng hoàn toàn. Giống như cây cối tự làm mới chính mình trong một mùa đông băng giá, thì nền kinh tế cũng thường làm điều tương tự trong suốt cuộc biến động kéo dài.
Thông thường, có hai phương pháp truy tìm nguyên nhân phát sinh hàng xấu. Lý giải được hai phương pháp này thì ai cũng có thể phát hiện được nguyên nhân dễ hơn mình nghĩ.
Tiến sĩ NIISHIHORI, nguyên đội trưởng đội thám hiểm Nam cực mùa đông, người có nhiều đóng góp vào nền quản lý chất lượng của Nhật Bản thời kỳ đầu. Sau khi ở Nam cực về, ông đã nhận chức điều hành Viện nghiên cứu năng lượng nguyên tử lúc đó đang được xây dựng.

Đây là câu chuyện ở phòng bảo vệ của một công ty. Cũng giống như cổng ra vào cửa xưởng các công ty khác, công ty này cũng có bảo vệ trông coi xe và khách ra vào.

Chúng ta không thể biết trên trái đất này có bao nhiêu loài sinh vật đang sống, nhưng trong đó chỉ có con người là tạo nên nền văn minh như ngày nay.

Quản lý chất lượng ở Nhật Bản có nguồn gốc phát sinh ở Mỹ. Thời gian gần đây, ở Mỹ chỉ có những nhà chuyên môn làm về lĩnh vực này. Sau khi du nhập vào nhật nó đã được phổ biến đến độ thành phong trào. Không những thế, nó còn trở thành một phương châm(chủ trương) của các giám đốc.

Trong tổ chức có những điểm gì? – Sự sống còn của tổ chức dựa vào đâu? Dây chuyền giá trị của công ty.
Các hoạt động hỗ trợ |
Cấu trúc hệ thống công ty |
Phần lời |
|||
Quản trị nguồn nhân lực |
|||||
Phát triển nguồn nhân lực |
|||||
Mua sắm/ thu mua |
|||||
Các hoạt động đầu vào |
|
Các hoạt động đầu ra |
Marketing và bán hàng |
|
Phần lời |

Trong bối cảnh suy thoái này, không làm gì không phải là một giải pháp. Sự thụ động chỉ làm cho mọi việc tồi tệ hơn. Nhưng chúng ta có thể làm được gì khi có rất ít hay thậm chí không có sự đầu tư mới? Dưới đây là những hành động thiết thực mà tôi thấy là có hiệu quả.